– Căn cứ nghị định 59/2015/NĐ/CP của Chính Phủ ngày 18 tháng 6 năm 2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Chương IV quy định về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân, tổ chức
– Căn cứ nghị định 100/2018/NĐ/CP của Chính Phủ ngày 16 tháng 07 năm 2018 về Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ xây dựng
– Căn cứ vào thông tư 08/2018/TT/BXD của Bộ Xây Dựng ngày 05 tháng 10 năm 2018 hướng dẫn về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại việt nam
– Các công ty tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức sau đây:
1) Khảo sát xây dựng gồm: Khảo sát địa hình; Khảo sát địa chất.
2) Lập quy hoạch xây dựng.
3) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng gồm: thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình; thiết kế cơ – điện công trình; thiết kế cấp – thoát nước công trình.
4) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5) Thi công xây dựng công trình.
6) Giám sát thi công xây dựng gồm: giám sát công tác xây dựng công trình; giám sát lắp đặt thiết bị công trình;
Một tổ chức có thể đề nghị cấp chứng chỉ năng lực cho một hoặc nhiều lĩnh vực tương ứng với các hạng khác nhau theo quy định của Thông tư này. Tổ chức chưa đủ Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được tham gia các hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại Điều này đối với dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình quy mô cấp IV; dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì công trình quy mô cấp IV khi người phụ trách lĩnh vực chuyên môn của tổ chức có Điều kiện năng lực phù hợp với lĩnh vực đó.